Cửa hút–đẩy thẳng hàng theo trục ống DN80 giúp dòng chảy đi theo quỹ đạo thẳng – ngắn – ít đổi hướng, giảm xoáy rối ở đầu vào/ra.
Tỷ lệ đường kính ống với họng bơm được tối ưu để tốc độ tại mặt bích ổn định, hạn chế sốc áp khi đóng mở van.
Khoang thủy lực được tính toán để chuyển tiếp êm giữa vùng hút → tâm cánh → vành cánh → khoang đẩy, tránh “thắt–phình” đột ngột gây tách lớp dòng.
Fillet, bán kính lượn và góc chuyển tiếp được làm mượt, giảm hệ số ma sát và chuyển động xoáy thứ cấp.
5–7 lá cánh cong thuận chiều quay, góc vào/ra được tối ưu bằng mô phỏng CFD để nâng hệ số nâng áp, giảm tổn thất cánh.
Lỗ cân bằng áp trên đĩa cánh giảm lực dọc trục, giúp bi nhỏ tải, trục quay ổn định → dòng ra đều hơn, ít đập áp.
Mép cánh có bán kính lượn chống cavitation; bề mặt gia công nhẵn giúp tổn thất ma sát thấp.
Miệng xoắn (volute) có tiết diện tăng dần theo chu vi để thu hồi áp thay vì gây rối.
Gờ dẫn hướng (guide vane) ở vùng ra giúp thẳng dòng, hạn chế thành phần vận tốc xoáy, nhờ đó áp suất tĩnh ổn định ở cửa đẩy.
Khe hở giữa mép cánh và vòng buồng được khống chế chặt; tùy chọn wear ring giúp giữ khe hở tối ưu sau thời gian mài mòn, giảm hồi lưu nội bộ và giữ hiệu suất lâu dài.
Họng hút thiết kế mở rộng mượt về phía tâm cánh, giảm tốc độ cục bộ để nâng áp hút, cải thiện NPSH available.
Đường hút ngắn, ít cút, khuyến nghị vận tốc ống hút ≤ 1.5 m/s; ống đẩy 2.0–3.0 m/s để cân bằng tổn thất và chi phí.
Cụm mô-tơ–trục–cánh đồng trục làm giảm rung lệch, giữ khe hở thủy lực ổn định → dòng chảy đều, ít dao động áp trong dài hạn.
Phớt cơ khí vật liệu Ceramic/Carbon hoặc SiC, gioăng EPDM/Viton kín khít, tránh rò rỉ vi mô gây tụt áp và hút khí.
Vít xả khí ở đỉnh giúp khử khí trước khi chạy, loại trừ túi khí làm đứt dòng.
Bề mặt trong thân bơm sơn/ phủ chống ăn mòn mịn giúp hạ hệ số nhám, giảm ma sát thành → tổn thất đường ống nội bộ thấp.
Cánh/volute bằng đồng, gang hợp kim hoặc inox 304/316 cho phép duy trì biên dạng thủy lực tốt trong môi trường nước có tính ăn mòn nhẹ.
Dùng lưới lọc rác (strainer) ở bể hút; bố trí đoạn ống thẳng tối thiểu 5–10D trước họng hút để thẳng dòng.
Tránh co–cút ngay sát họng hút; nếu bắt buộc, dùng ống côn lệch (eccentric reducer) đặt mặt phẳng trên ngang để tránh bẫy khí.
Bố trí van một chiều + van chặn ở nhánh đẩy, thêm bẫy khí/van xả khí ở điểm cao nhất để loại khí tích tụ.
Đảm bảo NPSH margin ≥ 1.0–2.0 m so với NPSH required của bơm trong mọi chế độ tải.
Hiệu suất thủy lực điển hình 65–78% tùy điểm làm việc.
Dao động áp (pressure ripple) thấp, giữ áp đầu ra ổn định, cải thiện chất lượng cấp nước cho tuyến dài/tầng cao.
Giảm nguy cơ cavitation, tăng tuổi thọ phớt, cánh, vòng bi → hiệu suất bền vững theo thời gian.
ISG80-200 và IRG80-200 tối ưu dòng chảy nhờ hình học in-line, buồng công tác ngắn, cánh kín tối ưu CFD, volute thu hồi áp, khe hở làm việc nhỏ và hệ làm kín ổn định. Khi kết hợp với thực hành lắp đặt đúng (thẳng dòng, NPSH đủ, xả khí, lọc rác), hệ bơm đạt lưu lượng mượt, áp ổn định, tổn thất thấp và tuổi thọ thủy lực cao trong các hệ thống booster tòa nhà và sản xuất
Bơm đường ống trục đứng model ISG80-200, IRG80-200 là loại bơm ly tâm booster inline, thông thường không có khả năng tự mồi hoàn toàn như các bơm chân không hay bơm trục vít. Tuy nhiên, nhờ thiết kế đặc biệt, bơm có thể giữ lại một lượng nước trong buồng bơm và đường ống hút sau khi dừng, từ đó hỗ trợ quá trình mồi lại khi khởi động.
Khi động cơ bắt đầu quay, cánh bơm chuyển động với tốc độ cao.
Tại tâm cánh bơm, áp suất giảm xuống rất thấp, tạo thành vùng chân không cục bộ.
Áp suất khí quyển tác động lên mặt thoáng chất lỏng trong bể chứa sẽ đẩy nước điền đầy ống hút và buồng bơm.
Nhờ đó, bơm có thể hút được nước từ bể chứa vào mà không cần mồi lại nhiều lần nếu hệ thống kín hoàn toàn.
Sau khi dừng, một phần chất lỏng vẫn còn đọng lại trong thân bơm.
Khi khởi động lại, lượng chất lỏng này sẽ giúp tạo ra vùng chân không nhanh hơn.
Nhờ thiết kế trục đứng và cửa hút – xả inline, dòng chảy không bị thoát hết ra ngoài, hỗ trợ khả năng tự mồi tốt hơn so với một số loại bơm trục ngang.
Đường ống hút phải kín tuyệt đối, không có khe hở hoặc lọt khí.
Ống hút ngắn và thẳng, hạn chế uốn cong hoặc có nhiều van khớp nối gây mất áp.
Có lắp van một chiều ở đầu ống hút, giúp giữ lại nước trong ống khi bơm dừng.
Mồi đầy nước ban đầu trước khi chạy lần đầu tiên để loại bỏ toàn bộ không khí trong buồng bơm.
Bơm đường ống trục đứng ISG80-200, IRG80-200 chỉ có khả năng hỗ trợ tự mồi, chứ không phải bơm tự mồi hoàn toàn. Trong trường hợp ống hút dài, cao độ hút lớn hoặc hệ thống không kín, bơm vẫn cần mồi thủ công trước khi khởi động.
Nhờ cấu trúc trục đứng, buồng công tác luôn giữ được một phần chất lỏng, làm giảm nguy cơ chạy khô. Điều này tạo thuận lợi hơn trong quá trình khởi động lại so với bơm ngang thông thường.
Nguyên lý tự mồi của bơm đường ống trục đứng model ISG80-200, IRG80-200 dựa trên việc hình thành vùng chân không ở tâm cánh bơm, kết hợp với lượng nước còn lại trong buồng bơm để hút đầy chất lỏng từ bể chứa. Tuy nhiên, khả năng tự mồi của dòng bơm này mang tính hỗ trợ, không hoàn toàn thay thế quá trình mồi thủ công. Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống đường ống hút cần kín tuyệt đối, có van một chiều và được mồi nước ban đầu đầy đủ trước khi vận hành
https://vietnhat.company/bom-nuoc-ly-tam-truc-dung-isg80200.html
Máy bơm đường ống trục đứng, inline, booster inline ISG80-200, IRG80-200 15kw
21.600.000 VND